Ý nghĩa xét nghiệm nước tiểu và các thông số quan trọng cần biết
Xét nghiệm nước tiểu là chỉ định cần thiết và quan trọng để chẩn đoán các bệnh lý. Bài viết tại vietbeauties.com.vn sẽ giới thiệu một số ý nghĩa xét nghiệm nước tiểu của các chỉ số thường gặp nhất và một số bất thường có liên quan.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu rất quan trọng. Để bác sĩ dựa vào kết quả đó chẩn đoán nhận biết, định hướng được tình trạng bệnh tật và sức khỏe. Thông qua các chỉ số xét nghiệm có thể nhận biết các bệnh liên quan đến các cơ quan như thận, gan, đường tiết niệu.
Hệ tiết niệu có vai trò loại bỏ các chất độc, điều hòa huyết áp, tạo máu. Hệ tiết niệu có vai trò điều hòa huyết áp, tạo máu và điều hòa chuyển hóa Canxi-photpho.
Nước tiểu là một sản phẩm của hệ tiết niệu, được đào thải ra khỏi cơ thể qua đường niệu đạo. Nước tiểu theo niệu quản được tập trung tại bàng quang. Nước tiểu là một sản phẩm thường vô trùng.
Trong quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể. Thận sẽ lọc khoảng hơn 1400 lít máu và tạo ra khoảng 170 lít nước tiểu đầu. Nhờ có quá trình tái hấp thu, lượng nước tiểu được tạo thành chỉ khoảng 1 – 1,5 lít.
Ý nghĩa xét nghiệm nước tiểu
Các chỉ số trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Theo tổng phân tích nước tiểu sẽ đưa ra các chỉ số đặc trưng như:
- Protein
- Bạch cầu
- PH
- Nitrit
- Urobilinogen
- Tỷ trọng nước tiểu
- Glucose niệu
- Bilirubine
- Hồng cầu
- Thể ceton
- Ascorbic Acid
Leukocytes (LEU)
Leukocytes là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu. Khi có viêm tiểu từ 10-25 LEU/UL thì chỉ số LEU thường tăng. Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt.
Billirubin (BIL)
Billirubin là sản phẩm từ gan mật có nhiều trong hệ tiêu hóa. Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Nếu như bilirubin xuất hiện trong nước tiểu thì gan đang bị tổn thương. Billirubin bình thường thải qua đường phân.
Nitrate (NIT)
Chỉ số cho phép trong nước tiểu là 0.05-0.1 mg/dL, chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli. Do đó có nhiễm trùng đường niệu
Urobilinogen (UBG)
UBG là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin. Là xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L. UBG có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh xơ gan, viêm gan. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dòng chảy của mật bị tắc nghẽn.
Protein (Pro)
Chỉ số Protein cho phép: 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L. Dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu. nước tiểu bình thường chứa một lượng nhỏ protein dưới dạng albumin và globulin. Kết quả âm tính (Negative khi 0.0 – 4.0 mg/dL). Kết quả dương tính có thể do nhiễm trùng đường tiểu, huyết áp, suy tim sung huyết, bệnh thận, tiền sản giật.
Xét nghiệm nước tiểu có protein. Kết quả dương tính giả nếu bệnh nhân có các chất tẩy có amoni bậc 4.
Nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu vào giai đoạn cuối thai kì thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ phù ở mặt và tay 140/90mmHg tăng huyết áp, cần được kiểm tra chứng tiền sản giật. Ngoài ra, một loại protein được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ mắc chứng tiểu đường, nhiễm độc thai nghén, bệnh lý thận hư.
Chỉ số pH
Chỉ số pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ
Blood (BLD)
Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy bạn đã có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hoặc bướu thận. Các chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL.
Nếu chỉ số Blood BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể là các dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận. Niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu, niệu quản, bàng quang
Ketone (KET)
Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân chế độ ăn ít chất carbohydrate. Bị bệnh tiểu đường không kiểm soát, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L. Ketone (KET) cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu.
Specific Gravity (SG)
Tỉ trọng nước tiểu là chỉ số nói về các thành phần hiện có
Glucose (Glu)
Bình thường khi đường huyết trong máu tăng cao đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Không có đường trong nước tiểu hoặc có rất ít glucose chỉ hiện diện khi đường huyết quá ngưỡng thận. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị có bệnh hoặc tổn thương.
Chỉ số cho phép: 0-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L.
ASC (Ascorbic Acid)
Glucose không có trong nước tiểu
Kết quả xét nghiệm nước tiểu neg là gì?
Máy xét nghiệm nước tiểu có mục đích là xét nghiệm 10 thông số hóa sinh nước tiểu gồm glucose, protein, bilirubin, urobilirubin, pH, nitrit ở mức độ bán định lượng, tỷ trọng, cetonic, hồng cầu, bạch cầu.
Nước tiểu chứa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể. Là dịch bài xuất quan trọng nhất phản ánh những rối loạn chuyển hoá của cơ thể. Xét nghiệm nước tiểu cũng chính là chỉ định quan trọng giúp chẩn đoán các bệnh lý.
Khi nào cần làm xét nghiệm nước tiểu?
Cần làm đầy đủ các xét nghiệm nước tiểu thường được chỉ định trong các trường hợp dưới đây:
- Kiểm tra khi có các triệu chứng ở thận. Đi tiểu đau, đau sườn, sốt, đau bụng, máu trong nước tiểu hoặc các triệu chứng tiết niệu khác.
- Bệnh thận liên quan đến tiểu đường, suy thận
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ, khám tổng quát hàng năm
- Sàng lọc bệnh thận, đái tháo đường
- Đánh giá trước khi phẫu thuật, nhập viện
- Tăng huyết áp, bệnh gan
- Nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận
- Chẩn đoán các bệnh suy thận, suy nhược cơ (tiêu cơ vân)
- Tiểu đường không kiểm soát được
- Sàng lọc ma túy và viêm thận (viêm cầu thận).
- Protein trong nước tiểu
- Bệnh thận liên quan đến lupus
- Theo dõi tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị
- Nhiễm trùng thận, protein trong nước tiểu
- Máu trong nước tiểu
- Thử thai, khám thai định kỳ
- Bệnh thận liên quan đến huyết áp
Có thể nhận biết được những gì thông qua màu sắc nước tiểu?
Một số màu sắc nước tiểu
- Nước tiểu bình thường sẽ có màu vàng nhạt, màu vàng hơi sẫm, màu vàng trong suốt
- Nước tiểu không màu, trong suốt do uống quá nhiều nước có thể khiến thận phải hoạt động liên tục
- Nước tiểu màu nâu như siro có thể là dấu hiệu cho thấy cơ thể bị có bệnh lý về gan cơ thể bị mất nước
- Nước tiểu vàng sẫm, màu mật ong có thể do uống thiếu nước
- Trường hợp nước tiểu màu đỏ có thể do ăn các loại rau quả màu đỏ. Hoặc có thể là dấu hiệu của một số bệnh như về thận, tuyến tiền liệt, nhiễm trùng đường tiểu
- Nước tiểu có máu là tinhg trạng nguy hiểm cần đi khám ngay để xác định rõ nguyên nhân. Đi tiểu ra máu có thể cảnh báo dấu hiệu về tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc. Nhiễm trùng, nhiễm thủy ngân.
- Nước tiểu màu xanh hoặc xanh dương có thể do tác dụng phụ của thuốc hay nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Qua chuyên mục Sức khỏe & làm đẹp trên đây có thể thấy ý nghĩa xét nghiệm nước tiểu là rất quan trọng và cần thiết. Dựa vào kết quả đó các bác sĩ sẽ kết luận bệnh án để dễ dàng điều trị.
>> Xem thêm: Chỉ số Baso là gì, nó có ý nghĩa gì trong xét nghiệm máu?