Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu một cách chính xác nhất
Hầu hết chúng ta ai cũng đã từng đi xét nghiệm máu. Thế nhưng không phải ai cũng biết được hết các chỉ số xét nghiệm và đọc chính xác. Bài viết dưới đây sẽ chỉ bạn cách đọc kết quả xét nghiệm máu một cách chính xác nhất.
Cách đọc kết quả xét nghiệm máu
Glu (Glucose)
Cách đọc kết quả xét nghiệm máu
Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Ngoài giới hạn này sẽ là trong mức tăng hoặc giảm đường máu. Nằm ngoài giới hạn thì nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường rất lớn.
Nhóm mỡ máu
Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES
Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau:
- Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL.
- Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID.
- Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.
- Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.
Các bệnh như tim mạch và huyết áp có thể sẽ liên quan nếu như các chỉ số này nằm ngoài giới hạn. Hơn nữa, chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao. Các thực phẩm cần hạn chế như: trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà… để tránh tình trạng bệnh nặng diễn ra.
GGT
Cách đọc xét nghiệm máu
Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. Khi chỉ số vượt ngưỡng bạn cần thay đổi lại chế độ ăn uống và tránh xa các chất kích thích như rượu, bia
URIC (Acid Uric = urat)
Là sản phẩm chuyển hóa của base purin (Adenin, Guanin) của ADN & ARN, nước tiểu là đường được thải qua.
Giới hạn bình thường: nam 180 – 420, nữ 150 – 360 (đơn vị: umol/l).
Chỉ số tăng khi:
- Nguyên phát: do sản xuất tăng, do bài xuất giảm (tự phát) -> liên quan các men: bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke..
- Thứ phát: do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch..).
- Bệnh Gout (thống phong): tăng acid uric/ máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.
Giảm trong: bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan..
SGOT & SGPT: Nhóm men gan
Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT.
Chức năng của tế bào gan suy giảm khi vượt qua giới hạn cho phép này. Bạn nên tránh xa các loại chất như: mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas vì nó sẽ làm gan khó hấp thu hơn.
BUN (Blood Urea Nitrogen)
Công thức= ure (mg) x 28/60; đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl.
- Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt…
- Tăng trong: bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu…
BUN: là nitơ của ure trong máu.
Giới hạn bình thường 4,6 – 23,3 mg/dl. -> Bun = mmol/l x 6 x 28/60 = mmol/l x 2,8 (mg/dl).
- Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng..
- Tăng trong: suy thận, suy tim, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng..
- URE (Ure máu):là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận.
- Giới hạn bình thường: 2.5 – 7.5 mmol/l.
CRE (Creatinin)
Đọc kết quả xét nghiệm máu
Là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, lượng tạo thành phụ thuộc khối lượng cơ, được lọc qua cầu thận & thải ra nước tiểu; cũng là thành phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn -> có giá trị xác định chức năng cầu thận.
Giới hạn bình thường: nam 62 – 120, nữ 53 – 100 (đơn vị: umol/l).
- Giảm trong : có thai, sản giật…
- Tăng trong : bệnh thận, suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp vô căn, NMCT cấp…
Cách đọc kết quả xét nghiệm máu khá dễ dàng nếu như chúng ta biết được giới hạn chỉ số. Bạn có thể nhờ bác sĩ tư vấn để có được kết quả chính xác nhất nhé!